Tuần trước anh chị đã tiềm hiểu về mệnh đề quan hệ, chưa dừng lại ở đó hôm nay anh chị sẽ được mở rộng thêm về mệnh đề quan hệ rút gọn trong tiếng Anh .Để không làm mất nhiều thời gian của anh chị thì mình sẽ tìm hiểu ngay và luôn trong bài viết này nhóe!
1. Mệnh đề quan hệ chủ động chứa V thường
Cách rút gọn: lược bỏ đại từ quan hệ, động từ biến thành V-ing
VD: The woman who is talking to my wife is her younger sister.
=> The woman talking to my wife is her younger sister.
The road that joins the two villages is very narrow.
=> The road joining the two villages is very narrow.
2. Mệnh đề quan hệ chứa be
Mệnh đề quan hệ không xác định:
– Khi rút gọn nếu bổ ngữ của “be” là N chỉ nghề nghiệp hoặc 2 tính từ nối với nhau qua “and” thì đại từ quan hệ và be được lược bỏ.
VD: Football, which is a popular sport, is very good for health.
=> Football, a popular sport, is very good for health.
The weather, which is bright and sunny, has brought everyone out of door.
=> The weather, bright and sunny, has brought everyone out of door.
– Mệnh đề quan hệ chứa be có complement là 1 adj, khi lược bỏ đại từ quan hệ và be, adj phải đưa ra trước N.
VD: My grandmother, who is sick, never goes out of the house.
=> My sick grandmother, never go out of the house.
Mệnh đề quan hệ xác định:
– Be không biến mất mà chuyển thành being
VD: I like the man who is always humorous.
=> I like the man being always humorous.
– Nếu sau be có giới từ hoặc bổ ngữ của be là 1 adj không được phép đứng trước N thì be được phép lược bỏ
VD: Do you like the book which is on the table.
=> Do you like the book on the table?
The children who were present were given a present.
=> The children present were given a present.
3. Với mệnh đề quan hệ bị động
Cách rút gọn: Bỏ ĐTQH, V chuyển thành V pt 2
VD: Most of the guests who were invited to their wedding banquet came late.
=> Most of the guests invited to their wedding banquet came late.
Ngoài ra có thể chuyển thành “being invited”
4. Những dạng rút gọn thành to “V”
Mệnh đề quan hệ đi sau tiền từ có kèm số thứ tự như: first, second/ so sánh nhất/ only.
VD: Jane was the first person who realized the danger.
=> Jane was the first person to realize the danger.
Mệnh đề quan hệ có ý nghĩa chỉ mục đích hay sự cho phép.
VD: I have much homework that i must do.
=> I have much homework to do.
Chú ý: Nếu V mang nghĩa bị động chuyển “to V” thành “to be done”
Hy vọng là bài viết hôm nay sẽ hữu ích cho các anh chị đang trên đường hoàn thiện tiếng anh.
Anh chị có thể tham khảo thêm mệnh đề quan hệ ở link dưới đây
https://f2fe.edu.vn/menh-de-quan-he-trong-tieng-anh/
Luyện tiếng anh giao tiếp cùng FACE 2 FACE ENGLISH
Fanpage: https://www.facebook.com/f2fe.edu.vn
Tiktok: https://vt.tiktok.com/ZSdkAQofu/
Youtube: https://youtube.com/channel/UCKuxuZrrwA7YZw5EC8FED7A